Thứ 2 - Thứ 7 7:30 - 21:00 0967 434 115yte.vmedi@gmail.com

Truyền dịch tĩnh mạch: Quy trình, kỹ thuật và rủi ro

Vmedi > Tin Tức > Truyền dịch tĩnh mạch: Quy trình, kỹ thuật và rủi ro

Truyền dịch tĩnh mạch là một phương pháp điều trị rất phổ biến trong y tế. Qua đó, dung dịch chứa các chất dinh dưỡng, thuốc hoặc chất lỏng được truyền trực tiếp vào tĩnh mạch để cung cấp cho cơ thể. Tuy nhiên, phương pháp này cũng đem lại một số rủi ro cho bệnh nhân và nhân viên y tế. Vì vậy, việc thực hiện quy trình và kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch đúng cách là cực kỳ quan trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về quy trình, kỹ thuật và các rủi ro khi thực hiện phương pháp truyền dịch tĩnh mạch.

Quy trình truyền dịch tĩnh mạch

Chuẩn bị địa điểm

Nơi truyền dịch cho bệnh nhân cần được thiết kế sao cho đảm bảo sự sạch sẽ, thoáng khí và đủ ánh sáng để tạo môi trường thuận lợi cho quá trình truyền dịch. Đặc biệt, điều kiện vô khuẩn tốt là điều cần được đảm bảo để tránh lây nhiễm và nguy cơ nhiễm khuẩn.

Trong thực tế, quá trình truyền dịch có thể thực hiện ngay tại giường bệnh, bàn mổ, phòng cấp cứu hồi sức hay phòng lưu bệnh nhân, tuy nhiên, cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc vệ sinh và vô trùng để giảm thiểu rủi ro nhiễm trùng cho bệnh nhân và người thực hiện quá trình truyền dịch.

Chuẩn bị dung dịch và dụng cụ

  • Chai dịch truyền theo chỉ định đã được kiểm tra, tên loại dung dịch, số lượng, hàm lượng, chất lượng, ngày pha chế và thời hạn sử dụng.
  • Thuốc theo đơn thuốc y khoa.
  • Khay vô khuẩn để đựng bơm, kim tiêm, gạc, dây truyền.
  • Kìm Kocher vô khuẩn có hoặc không mấu để gắp bơm, kim tiêm, bông.
  • Bộ dây truyền với độ dài khoảng từ 1,0 đến 1,4m. Một đầu có kim to và bầu đếm giọt để cắm vào chai dung dịch, một đầu khác có ambu để lắp kim tiêm.
  • Ở giữa bộ dây truyền có bầu đếm giọt (có loại 10 – 15 giọt/ml). Có thể có thêm bầu lọc, một khóa điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt (kẹp Mohr), nút thông khí, hoặc kim thông khí.
  • Tất cả bộ dây truyền được hấp và đựng trong hộp vô khuẩn hoặc bộ dây truyền được vô khuẩn đóng sẵn trong túi nilon. Khi dùng cắt túi và đổ vào khay vô khuẩn để lắp vào chai dịch truyền.
  • Bơm tiêm: 5ml, 10ml vô khuẩn.
  • Kim tiêm đã vô khuẩn dài 3cm đường kính 5/10 – 8/10mm, kim cánh bướm, kim luồn.
  • Bát mạ kền, cốc đựng bông cồn iod 1%, cồn 70 độ.
  • Cọc truyền, giá treo, quang treo để treo chai dung dịch cách giường bệnh nhân khoảng từ 0,8 đến 1m.
  • Keo, băng dính, băng cuộn để cố định kim và chi của bệnh nhân.
  • Bộ gối kê tay, tấm nilon nhỏ để lót dưới vùng truyền dịch, dây cao su để garo chi cho tĩnh mạch nổi rõ, nẹp có độn bông để cố định tay bệnh nhân.
  • Huyết áp, ống nghe, đồng hồ bấm giây.
  • Phiếu truyền dịch, bảng theo dõi dấu hiệu sống còn.
  • Hộp thuốc, chống sốc.
  • Khay quả đậu, túi giấy để đựng bông gạc bẩn.

Chuẩn bị bệnh nhân

Giải thích chi tiết cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về quá trình truyền dịch sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về quá trình điều trị và giảm bớt nỗi lo lắng. Thời gian truyền dịch cũng cần được thông báo để họ có thể sắp xếp thời gian và yên tâm hơn.

Trước khi bắt đầu quá trình truyền dịch, bệnh nhân cần phải đi đại tiểu để đảm bảo việc truyền dịch được diễn ra thuận lợi. Bên cạnh đó, các dấu hiệu sinh tồn cũng cần được theo dõi trước khi truyền, bao gồm mạch, huyết áp, nhiệt độ và nhịp thở, để đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Cuối cùng, bệnh nhân sẽ được đặt ở tư thế thoải mái để đảm bảo sự thoải mái và thuận tiện trong quá trình truyền dịch.

Chuẩn bị vị trí tiêm truyền

Đối với trẻ em, thường sử dụng tĩnh mạch đầu, mu bàn tay, cẳng tay hoặc mắt cá trong cẳng chân để tiêm thuốc

Đối với người lớn, tùy thuộc vào vị trí tĩnh mạch, có thể sử dụng khuỷu tay, cẳng tay hoặc tĩnh mạch mắt cá trong của bàn chân. Nếu truyền thuốc vào tĩnh mạch chữ V ở nếp gấp cẳng tay, cần xắn ống tay áo lên sát vai hoặc tháo hẳn ống tay áo để tránh di chuyển.

Nếu bệnh nhân trong tình trạng hôn mê hoặc giãy giụa, cần cố định chân tay vào thành giường để tránh di chuyển. Nhằm đảm bảo an toàn và tối ưu hiệu quả của quá trình truyền thuốc, bệnh nhân nên đi đại tiện hoặc tiểu tiện trước khi tiêm. Khi truyền thuốc, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế thoải mái để tránh gây ra căng thẳng và khó chịu.

Thực hiện kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch

Giai đoạn trước cắm kim

  • Kiểm tra lại công tác chuẩn bị bao gồm địa điểm, dụng cụ, bệnh nhân và chai dung dịch. Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 5 đúng.
  • Điều dưỡng cần rửa tay sạch bằng xà phòng, sau đó sát khuẩn tay bằng cồn và đeo găng tay.
  • Sát khuẩn nút chai và pha thuốc vào chai (nếu có chỉ định).
  • Lắp quang treo vào chai dung dịch. Đâm kim của dây truyền qua tâm của nút chai. Khoá dây truyền lại và treo chai dịch lên giá cọc truyền.
  • Mở nút thông khí cho dung dịch chảy qua dây truyền dịch và đuổi không khí trong dây truyền ra khỏi bầu nhỏ giọt. Khi dịch chảy được 1/3 bầu thì nhanh chóng hạ thẳng bầu để cho dịch chảy tiếp tục xuống đoạn dây dưới. Khi dịch chảy đến đầu ambu thì cho dịch chảy ra khay quả đậu hoặc bát mạ kền. Khoá dây truyền sau khi hoàn tất quá trình truyền.
  • Lắp vỏ kim để tránh nhiễm khuẩn và đặt nẹp, gối và tấm nilon dưới vùng truyền.
  • Chọn tĩnh mạch để truyền dịch và buộc dây garo cách vị trí tiêm từ 3 – 5cm.
  • Sát khuẩn rộng và sạch vùng tiêm theo chiều xoáy ốc từ trong ra ngoài bằng cồn iod. Sau đó sát khuẩn lại bằng cồn 70 độ và đặt gạc tam giác dưới nơi tiêm.
  • Tiến hành thực hiện kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch bằng cách cầm đầu dây truyền có gắn kim bằng tay phải và tháo vỏ kim tiêm bằng tay trái. Đưa kim vào tĩnh mạch với mũi vát kim ngửa lên trên và chếch với mặt da 15 – 30 độ. Khi có máu phụt vào dây thì tháo dây garo, mở khoá cho dịch chảy vào tĩnh mạch.

Truyền dịch tĩnh mạch bằng kim luồn

Kim luồn được làm từ chất liệu ống polyten mềm, có kích thước và đường kính tương tự như kim truyền dịch tĩnh mạch, đầu kim được thiết kế với hình dạng tù. Bên trong nòng kim có một kim loại khác với đầu vát nhọn được gọi là nòng thông kim.

quy-trinh-va-ky-thuat-truyen-dich
Quy trình và kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch đúng cách vô cùng quan trọng

Việc truyền dịch tĩnh mạch bằng kim luồn có nhiều ưu điểm, đặc biệt là không bị chệch kim ra khỏi tĩnh mạch và bệnh nhân có thể cử động tay trong quá trình truyền dịch. Điều này rất thuận tiện trong việc vận chuyển bệnh nhân và cấp cứu bệnh nhân hàng loạt.

Các bước thực hiện kỹ thuật luồn kim vào tĩnh mạch bằng kim luồn như truyền dịch tĩnh mạch bằng kim thông thường. Nhưng với kim luồn sẽ chọc kim vào tĩnh mạch trước, sau đó mới lắp dây truyền dịch vào đốc kim.

Sau khi đã chọc kim vào tĩnh mạch, người thực hiện sẽ lắp dây truyền dịch vào đốc kim. Khi máu chảy ra theo kim, họ sẽ rút nòng thông kim bằng ngón tay cái và ngón trỏ tay phải để cho dịch có thể chảy vào tĩnh mạch. Nếu máu tràn ra đến đốc kim, người thực hiện sẽ nhanh chóng lắp đầu ambu dây truyền dịch vào đốc kim và mở khoá dây truyền để dịch chảy vào tĩnh mạch.

Giai đoạn sau cắm kim

  • Sử dụng gạc tam giác lót dưới đốc kim. Bọc đốc kim lại và cố định bằng băng dính lên da bệnh nhân.
  • Điều chỉnh khóa để dịch chảy nhỏ giọt theo chỉ định y. Sử dụng đồng hồ bấm giây để đo tốc độ truyền dung dịch trong 1 phút.
  • Khi truyền dung dịch vào tay hoặc chân bệnh nhân, sử dụng gối kê tay, nilon và dây garo để cố định vùng truyền. Nếu sử dụng kim luồn để truyền dịch, không cần sử dụng gối kê tay, nilon và dây garo.
  • Phủ gạc vô khuẩn lên vùng truyền.
  • Ghi lại các thông tin quan trọng về bệnh nhân và quá trình truyền dịch trong phiếu tiêm truyền, bao gồm: họ tên, tuổi, số giường, tên thuốc, tốc độ truyền, thời gian bắt đầu truyền và tên người truyền. Gài phiếu lên chai dịch để dễ dàng theo dõi.
  • Theo dõi bệnh nhân thường xuyên, khoảng mỗi 15 phút để phát hiện những bất thường có thể xảy ra trong quá trình truyền.
  • Khi dung dịch còn khoảng 10ml, ngừng truyền. Khóa dây truyền lại và rút kim ra. Sau đó, sát khuẩn lại nơi tiêm bằng bông cồn 70 độ. Nếu có chảy máu, đặt bông vô khuẩn và băng dính lại.
  • Nếu bệnh nhân cần tiếp tục truyền dung dịch, thay đổi sang chai dịch mới một cách nhẹ nhàng. Kiểm tra dây dẫn và khóa dây truyền để đảm bảo không có bọt khí mới tiếp tục truyền dịch.
  • Dọn dẹp vật dụng sử dụng, lau chùi và gửi đi để hấp sấy.
  • Ghi lại giờ kết thúc truyền dung dịch và số lượng dịch đã truyền vào phiếu tiêm truyền.
  • Ghi lại thông tin về tình trạng bệnh nhân trước, trong và sau khi truyền dịch. Nếu có diễn biến bất thường, ghi lại và xử lý trong khi truyền dịch.
  • Tính thời gian truyền dịch.

Cẩn trọng các tai biến xảy ra khi truyền dịch

Dịch không chảy

Nếu dịch không chảy ra hoặc thuốc không thể nhập vào cơ thể bệnh nhân, đó là một tình trạng nguy hiểm đối với tính mạng của bệnh nhân, đặc biệt là trong các trường hợp cấp cứu hoặc bệnh nhân nặng. Các nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể bao gồm:

  • Kim truyền bị lệch hoặc lỗ kim áp sát vào thành mạch: để giải quyết tình trạng này, cần điều chỉnh lại kim truyền và định vị lại đốc kim.
  • Mạch xẹp: để khắc phục tình trạng này, người thực hiện tiêm truyền cần dùng bàn tay để vuốt nhẹ theo đường về của tĩnh mạch để dồn máu.
  • Tắc kim: nếu dây truyền bị tắc, người thực hiện tiêm truyền có thể tạm thời gập 1-2 khúc của dây truyền và buông tay nhanh để dung dịch được dồn mạnh vào kim và thông kim. Nếu không thể khắc phục được tình trạng này, cần thay kim mới và tiêm truyền lại.

Phồng nơi tiêm truyền

Khi kim tiêm thoát ra ngoài thành mạch hoặc chưa đưa sâu vào lòng mạch, hoặc khi tĩnh mạch bị vỡ, có thể gây ra phồng, phù vị trí lấy vein. Nếu có triệu chứng này, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau buốt tại chỗ tiêm.

Trong trường hợp này, cần ngừng truyền ngay và báo cho bác sĩ để được xử trí. Xử trí bằng cách rút kim ra và tiêm lại ở chỗ khác hoặc tiếp tục truyền ở chỗ khác nếu cần thiết.

Bệnh nhân bị sốc

Sốc có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm tác động của dung dịch truyền, các yếu tố liên quan đến dây truyền, hoặc tốc độ truyền quá nhanh.

Triệu chứng của bệnh nhân bị sốc bao gồm khó thở, rét run, vã mồ hôi, sắc mặt tái nhợt, mạch nhanh và huyết áp tụt (huyết áp tâm thu ≤ 80mmHg).

Để xử trí sốc, cần ngừng truyền và giữ cho bệnh nhân ấm. Ngoài ra, cần báo cáo ngay cho bác sĩ và chuẩn bị thuốc để xử lý như thuốc trợ tim mạch và kháng histamin, và tìm nguyên nhân gây sốc.

Phù phổi cấp

Phù phổi cấp là một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra do truyền nhanh một khối lượng lớn dịch hoặc truyền quá nhanh ở bệnh nhân có cao huyết áp hoặc suy tim.

Triệu chứng của phù phổi cấp bao gồm đau ngực dữ dội, khạc bọt màu hồng, sắc mặt tái tê. Ngoài ra, người bệnh có thể nghe thấy tiếng ẩm dâng lên từ hai đáy phổi.

Để xử trí phù phổi cấp, ngưng truyền ngay lập tức. Bác sĩ cần tiến hành các biện pháp cấp cứu, bao gồm Garo tứ chi 5 phút/lần, sử dụng lợi tiểu, và trích máu nếu cần thiết. Bệnh nhân cần được xử trí tình trạng suy tim, suy hô hấp và trụy tim mạch.

Tắc mạch phổi

Tắc mạch phổi là hiện tượng mạch phổi bị tắc do không khí trong dây truyền lọt vào lòng mạch.

Triệu chứng của tắc mạch phổi là đau ngực đột ngột, dữ dội, khó thở và có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Xử trí ngay lập tức bằng cách ngừng truyền, báo cáo ngay cho bác sĩ và tiến hành thở oxy, xử trí hô hấp nhân tạo để giúp bệnh nhân thoát khỏi tình trạng nguy hiểm.

Nhiễm khuẩn

Do quá trình thao tác vô khuẩn không tốt có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, viêm gan virus, nhiễm HIV.

Để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, các y bác sĩ cần phải tuân thủ quy trình truyền dịch tĩnh mạch đầy đủ, từ việc chuẩn bị vật dụng đến cách thức truyền dịch. Kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch cũng cần được thực hiện đúng cách, bao gồm đúng chất lượng, khối lượng, tốc độ truyền, vị trí đặt kim tiêm và giám sát tình trạng của bệnh nhân trong suốt quá trình truyền dịch. Hy vọng qua bài viết này, các bạn sẽ có thêm những thông tin hữu ích về quy trình và những kỹ thuật truyền dịch.

Rate this post
About the author

Cảm ơn đã ghé thăm trang website của chúng tôi. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần giải đáp, hãy liên hệ hoặc để lại câu hỏi trên trang page để chúng tôi có thể giải đáp cho bạn. Nếu cần hỗ trợ y tế tại nhà vui lòng liên hệ 0967 434 115 hoặc truy cập trang web: vmedi.com.vn để đặt lịch bác sĩ tại nhà. Vmedi Team.

Related Posts

Leave a Reply