Thứ 2 - Thứ 7 7:30 - 21:00 0967 434 115yte.vmedi@gmail.com
Vmedi > Bệnh học > HIV/AIDS

Bệnh HIV/AIDS (Human Immunodeficiency Virus/Acquired Immunodeficiency Syndrome) là một trong những vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu, đang ảnh hưởng đến hàng triệu người trên khắp thế giới. HIV (Human Immunodeficiency Virus) là một loại virus tấn công hệ miễn dịch của cơ thể, đặc biệt là tế bào CD4, làm yếu hệ thống miễn dịch và làm cho cơ thể trở nên dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật. Nếu không được điều trị kịp thời, HIV có thể dẫn đến AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrome), một giai đoạn cuối của bệnh, khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu đến mức không thể đối phó với các bệnh nhiễm trùng và tổn thương sâu bên trong.

Bệnh HIV/AIDS là gì?

Bệnh HIV/AIDS (Human Immunodeficiency Virus/Acquired Immunodeficiency Syndrome) là một bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch của con người. Bệnh này bắt đầu với sự nhiễm trùng bởi virus HIV (Human Immunodeficiency Virus), một loại virus tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể.

benh-hiv-aids
Bệnh HIV/AIDS liên quan đến hệ thống miễn dịch của con người.

Khi một người nhiễm HIV, virus này tấn công và phá hủy tế bào CD4, loại tế bào chủ chốt của hệ thống miễn dịch. Khi số lượng tế bào CD4 giảm đi, hệ thống miễn dịch trở nên suy yếu và không thể đối phó tốt với các bệnh nhiễm trùng và tổn thương khác. Khi số lượng tế bào CD4 giảm đáng kể và hệ thống miễn dịch suy yếu đến mức đủ điều kiện, bệnh nhân sẽ được chẩn đoán mắc bệnh AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrome).

AIDS là giai đoạn cuối cùng của bệnh HIV và có thể dẫn đến các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng và thậm chí là tử vong. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán sớm và điều trị bằng các loại thuốc chống retrovirus (ARV), người nhiễm HIV có thể duy trì sức khỏe tốt và ngăn ngừa sự phát triển của bệnh AIDS.

Nguyên nhân gây ra bệnh HIV/AIDS

Nguyên nhân gây ra bệnh HIV là kết quả của nhiễm trùng bởi virus gây suy giảm miễn dịch ở con người gọi là HIV thuộc họ Retroviridae. Retroviridae là một họ virus chứa các loại virus thuộc chủng Lenti (Lentivirus), trong đó virus HIV (Human Immunodeficiency Virus) cũng thuộc loại này. Retroviridae có khả năng sao chép và tích hợp gen của chúng vào genoma của tế bào chủ bị nhiễm trùng, làm cho chúng đặc biệt nguy hiểm và khó điều trị. Khi virus HIV xâm nhập vào cơ thể, nó bắt đầu tấn công các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như lympho bào T và đại thực bào. Việc này dẫn đến một giảm sút nghiêm trọng trong số lượng tế bào miễn dịch, làm suy yếu hệ thống miễn dịch tự nhiên của cơ thể và tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của các bệnh nhiễm trùng cơ hội khác.

Con đường lây nhiễm bệnh HIV/AIDS

Bệnh HIV/AIDS chủ yếu lây truyền qua 3 con đường:

HIV lây truyền qua đường máu

  • Sử dụng chung bơm kim tiêm (đặc biệt nguy hiểm đối với người tiêm chích ma túy).
  • Sử dụng chung các dụng cụ như kim xăm, châm cứu, dụng cụ xăm lông mi, xăm mày, lưỡi dao cạo và các dụng cụ phẫu thuật, khám chữa bệnh nếu chúng không được tiệt khuẩn đúng cách.
  • Tiếp xúc với các vật dụng bị dính máu của người khác, chẳng hạn như bàn chải đánh răng.
  • Tiếp xúc trực tiếp với máu nhiễm HIV thông qua vết thương hở.

HIV lây truyền qua đường tình dục

  • HIV lây truyền qua đường tình dục khi các chất lỏng nhiễm HIV, như máu hoặc dịch sinh dục, tiếp xúc với cơ thể của đối tác tình dục.
  • Mọi hình thức quan hệ tình dục với người nhiễm HIV đều có nguy cơ lây nhiễm HIV, với mức độ nguy cơ cao nhất thường là qua đường hậu môn, sau đó đến đường âm đạo, và cuối cùng là đường miệng.

HIV lây truyền từ mẹ sang con

  • Khi mang thai: Virus HIV có thể chuyển từ máu mẹ sang máu thai nhi trong tử cung.
  • Khi sinh: HIV có thể chuyển từ nước ối hoặc dịch âm đạo của người mẹ vào cơ thể trẻ sơ sinh hoặc qua máu mẹ tiếp xúc với niêm mạc của trẻ.
  • Khi cho con bú: HIV có thể truyền qua sữa mẹ hoặc thông qua các vết nứt ở núm vú người mẹ, tiếp xúc với tổn thương trên niêm mạc miệng của trẻ.

Triệu chứng bệnh HIV/AIDS qua từng giai đoạn

Nếu bị nhiễm HIV thì người bệnh sẽ diễn biến qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn tương ứng với các triệu chứng và tình trạng cụ thể:

Giai đoạn nhiễm trùng cấp tính (nhiễm trùng tiên phát)

  • Giai đoạn này xuất hiện sau khi người bệnh tiếp xúc với virus HIV và virus nhanh chóng nhân lên.
  • Khoảng 2-4 tuần sau phơi nhiễm, hầu hết bệnh nhân sẽ trải qua triệu chứng cúm, bao gồm sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban, đau cơ, khó chịu, lở miệng và thực quản. Các triệu chứng khác bao gồm nhức đầu, buồn nôn, sưng gan lách, giảm cân, và các triệu chứng thần kinh.
  • Thời gian trung bình của các triệu chứng là 28 ngày và có thể kéo dài ít nhất 1 tuần.
  • Vì triệu chứng không đặc trưng, nhiều người bệnh thường không nhận ra dấu hiệu của HIV.

Giai đoạn mãn tính

  • Giai đoạn này là khi hệ miễn dịch mạnh mẽ đối đầu với virus và làm giảm số lượng virus trong máu, dẫn đến giai đoạn nhiễm HIV mãn tính.
  • Thời gian của giai đoạn này có thể kéo dài từ 2 tuần đến 20 năm, tùy thuộc vào từng trường hợp. Trong thời gian này, HIV hoạt động trong các hạch bạch huyết, làm cho các hạch này thường xuyên sưng do phản ứng với virus.
  • Bệnh nhân vẫn có khả năng lây truyền virus trong giai đoạn này.

Giai đoạn AIDS (giai đoạn cuối)

  • Giai đoạn này xảy ra khi hệ miễn dịch không thể chống lại các vi sinh vật cơ hội gây nhiễm trùng.
  • Triệu chứng thường bao gồm giảm cân không giải thích được, tái phát nhiễm trùng đường hô hấp (viêm phế quản, viêm họng, viêm tai giữa), viêm da, loét miệng, và phát ban da.
  • Mất sức đề kháng nhanh chóng xuất hiện, làm cho bệnh nhân dễ bị nhiễm nấm miệng hoặc nhiễm vi khuẩn gây bệnh lao. Các virus herpes tiềm ẩn cũng có thể kích hoạt, gây tổn thương nghiêm trọng như bệnh zona, ung thư bạch huyết, và viêm phổi do nấm cũng thường xuyên xảy ra và có thể gây tử vong.

Kit test nhanh HIV Fastep phát hiện kháng thể HIV-1/HIV-2

Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh HIV/AIDS

Chẩn đoán bệnh HIV/AIDS

Vì các triệu chứng của HIV ở giai đoạn khởi phát và tiến triển không điển hình và có thể dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác, nên việc xác định HIV chủ yếu dựa vào xét nghiệm. Dưới đây là các loại xét nghiệm HIV thường được sử dụng:

  • Xét nghiệm axit nucleic (NAT): Xét nghiệm này dùng để xác định sự có mặt của virus HIV và đo lượng virus trong máu. Mặc dù độ chính xác cao trong giai đoạn đầu nhiễm HIV, xét nghiệm NAT thường tốn kém và thường chỉ được sử dụng khi người bệnh có nguy cơ cao tiếp xúc với HIV hoặc có triệu chứng sớm của HIV.
  • Xét nghiệm kháng nguyên/kháng thể: Loại xét nghiệm này tìm kiếm cả kháng nguyên và kháng thể HIV.
  • Xét nghiệm kháng thể: Phần lớn hay sử dụng test nhanh HIV hoặc xét nghiệm tại nhà là loại này. Xét nghiệm kháng thể HIV sử dụng máu tĩnh mạch có thể phát hiện HIV sớm hơn so với xét nghiệm mẫu dịch tiết cơ thể.

Khi có kết quả dương tính từ bất kì xét nghiệm kháng thể nào, người bệnh cần phải thực hiện xét nghiệm theo dõi để xác nhận kết quả.

Điều trị bệnh HIV/AIDS

Hiện tại, chưa có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV và cũng chưa có phương pháp loại bỏ hoàn toàn virus HIV khỏi cơ thể. Tuy nhiên, có liệu pháp điều trị kháng virus (ART) sử dụng thuốc kháng retrovirus (ARV) giúp làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể và tăng cường hệ miễn dịch. Điều này đã cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của những người bị AIDS.

thuoc-dieu-tri-benh-hiv-aids
Sử dụng thuốc kháng Virus để điều trị HIV/AIDS

Hiện tại, phương pháp điều trị phổ biến nhất là kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc kháng retrovirus cùng với một chất ức chế protease hoặc một thuốc ức chế reverse transcriptase non-nucleoside (NNRTI). Mặc dù điều trị này có thể dẫn đến việc kết quả xét nghiệm HIV âm tính nhiều lần, virus vẫn có thể tăng trở lại khi ngừng điều trị, cụ thể:

Thuốc chống virus

  • Ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleosid (NRTI): Đây là nhóm thuốc chống retrovirus đầu tiên được sử dụng. Chúng ức chế việc sao chép của enzym HIV gọi là men phiên mã ngược. Thuốc trong nhóm này bao gồm zidovudine, lamivudine, didanosine, zalcitabine, stavudine và abacavir. Một loại thuốc mới hơn, emtricitabine, thường được sử dụng phối hợp với ít nhất hai thuốc khác để điều trị cả HIV và viêm gan B.
  • Ức chế protease (PI): Nhóm thuốc này ảnh hưởng đến giai đoạn muộn hơn trong vòng đời của HIV bằng cách tác động lên enzym protease của virus, gây rối loạn cấu trúc và ngăn chặn khả năng nhân lên của HIV. Các thuốc trong nhóm này bao gồm saquinavir, ritonavir, indinavir, nelinavir, amprenavir, lopinavir và atazanavir.
  • Ức chế men phiên mã ngược phi nucleosid (NNRTI): Những thuốc này gắn trực tiếp vào men phiên mã ngược và bao gồm các thuốc như nevirapine, delavirdine và efavirenz.
  • Ức chế men phiên mã ngược nucleotid (NTRTI): Nhóm này hoạt động tương tự như ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleosid, nhưng tác động nhanh hơn. Thuốc duy nhất trong nhóm này là tenofovir, có khả năng ức chế cả HIV và viêm gan B, và hiệu quả đối với bệnh nhân đã trở nên kháng NRTI.
  • Ức chế hoà nhập: Nhóm này ngăn chặn virus HIV từ việc nhân lên bằng cách ngăn không cho màng virus hoà nhập với màng của tế bào khỏe mạnh. Thuốc đầu tiên trong nhóm này là enfuviride và có khả năng ức chế cả những chủng HIV kháng thuốc mạnh nhất.

Thuốc điều hòa miễn dịch

Các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch như: Alpha-interferon, Interleukin 2, Loprinasine,…

Thuốc phòng ngừa và điều trị bệnh cơ hội

Sử dụng thuốc có hiệu quả để phòng ngừa và điều trị một số bệnh cơ hội xuất hiện ở người nhiễm HIV/AIDS.

Phòng ngừa bệnh HIV/AIDS

phong-benh-hiv-aids
Phòng bệnh HIV/AIDS

Phòng lây nhiễm qua đường tình dục

  • Thực hiện lối sống lành mạnh: Một mối quan hệ 1 vợ 1 chồng, trong đó cả hai đối tượng đều không nhiễm HIV và không tham gia vào quan hệ tình dục bừa bãi.
  • Biện pháp an toàn khi quan hệ: Nếu quan hệ tình dục với một đối tượng mà bạn không biết rõ có nhiễm HIV hay không, hãy luôn thực hiện các biện pháp an toàn như sử dụng bao cao su (BCS).
  • Điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác: Nếu bạn bị nhiễm các bệnh như giang mai, lậu, và các bệnh lây nhiễm khác qua đường tình dục, hãy điều trị sớm vì chúng có thể tạo điều kiện dễ dàng cho lây nhiễm HIV.

Phòng lây nhiễm qua đường máu

  • Không tiêm chích ma túy
  • Chỉ truyền/ nhận máu an toàn
  • Sử dụng bơm kim tiêm vô trùng: Khi sử dụng kim tiêm, hãy đảm bảo sử dụng kim tiêm vô trùng và không sử dụng chung kim tiêm với người khác.
  • Khu trùng dụng cụ y tế: Trong các thủ tục như xăm trổ, châm cứu, phẩu thuật, hãy đảm bảo rằng dụng cụ được khử trùng một cách nghiêm ngặt để ngăn lây nhiễm HIV.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với dịch cơ thể của người bị nhiễm HIV: Để ngăn lây nhiễm HIV, tránh tiếp xúc trực tiếp với dịch cơ thể của người nhiễm HIV.
  • Không dùng chung dụng cụ cá nhân: Không chia sẻ dụng cụ cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, hoặc bấm móng tay với người khác.

Bệnh HIV/AIDS đã và đang là một trong những thách thức lớn của y học và toàn xã hội trên khắp thế giới. Mặc dù chúng ta chưa có một biện pháp phòng ngừa hoàn toàn hay một liệu pháp điều trị hoàn toàn, nhưng sự tập trung và nỗ lực của cả thế giới đã giúp kiểm soát và làm giảm tỷ lệ lây nhiễm.

Chúng ta cần tiếp tục tạo ra sự hiểu biết, sẻ chia thông tin và hỗ trợ những người bị ảnh hưởng bởi bệnh HIV/AIDS. Đồng thời, việc nghiên cứu và phát triển thuốc, cũng như nỗ lực trong việc cải thiện quyền lợi và chăm sóc cho những người bị nhiễm HIV/AIDS là rất quan trọng.

Chúng ta không chỉ đang chiến đấu với một căn bệnh, mà còn đang chiến đấu với sự kỳ thị và mất hiểu biết. Với mong muốn rằng, thông qua sự hợp tác toàn cầu và lòng nhân ái, chúng ta sẽ vượt qua thách thức này và tạo ra một tương lai không có AIDS, nơi mọi người có quyền sống khỏe mạnh và tự do khỏi lo sợ lây nhiễm HIV.

Rate this post
About the author

Cảm ơn đã ghé thăm trang website của chúng tôi. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần giải đáp, hãy liên hệ hoặc để lại câu hỏi trên trang page để chúng tôi có thể giải đáp cho bạn. Nếu cần hỗ trợ y tế tại nhà vui lòng liên hệ 0967 434 115 hoặc truy cập trang web: vmedi.com.vn để đặt lịch bác sĩ tại nhà. Vmedi Team.

Leave a Reply